Quy Định Đại Lý Bảo Hiểm / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Uqpx.edu.vn

Những Quy Định Về Môi Giới Bảo Hiểm

Cá nhân không được phép hành nghề môi giới bảo hiểm. Chỉ có doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được Bộ Tài chính cấp phép mới được làm môi giới bảo hiểm. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoạt động theo những nội dung đã được quy định của Luật KDBH.Điều 89 Luật KDBH quy định:

Điều 90 Luật KDBH cũng quy định về nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm:

” Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm:

1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm;

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là người tư vấn không lương cho khách hàng có nhu cầu bảo hiểm nhưng lại được bù đắp tiền lương này bằng hoa hồng môi giới do DNBH chi trả. Không vì thu được hoa hồng môi giới cao mà doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tìm cách tư vấn sai cho khách hàng mua bảo hiểm với phí cao hoặc chỉ mua bảo hiểm của DNBH trả hoa hồng môi giới cao. Nếu phát hiện ra việc này, khách hàng có thể kiện công ty môi giới bảo hiểm, nhất là trường hợp đã mua bảo hiểm mà không được giải quyết bồi thường cho những rủi ro tổn thất được bảo hiểm. Điều 91 Luật KDBH quy định:

” 1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Thực hiện việc môi giới trung thực;

b) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

c) Bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.”

. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm không và ý nghĩa của việc này?

Đây là điều bắt buộc với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nếu cán bộ môi giới non yếu về nghề nghiệp dẫn đến tư vấn sai cho khách hàng chọn sản phẩm bảo hiểm không bảo vệ đủ những rủi ro tổn thất hoặc lựa chọn DNBH không đủ khả năng bồi thường. Điều 92 Luật KDBH nêu rõ:

” Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam. ”

Nếu cán bộ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp khi tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm với những điều kiện, điều khoản bảo hiểm không đầy đủ, không được giải quyết bồi thường hoặc tư vấn cho khách hàng lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm không đủ khả năng tài chính để giải quyết bồi thường nhanh gọn thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bồi thường cho khách hàng.

. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm?

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần phải hiểu được từng sản phẩm bảo hiểm của từng DNBH và hiểu được khả năng nhận bảo hiểm; khả năng tài chính của DNBH cũng như uy tín của họ để hướng dẫn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm nào, doanh nghiệp bảo hiểm nào để tham gia bảo hiểm.

Tại Mục VI điểm 1 TT 98 quy định chi tiết:

“Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính.”

. Nhiệm vụ của môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm?

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là trung gian giữa khách hàng và DNBH, đóng góp tích cực vào khâu phân phối sản phẩm bảo hiểm, được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm từ DNBH, được khách hàng tin cậy ủy thác cho việc giao dịch với DNBH nên nhiệm vụ rất nặng nề. Điều 18 khoản 2,3,4 NĐ 45 quy định:

“..2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng.

3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ:

a) Giải thích trung thực các thông tin về sản phẩm bảo hiểm để bên mua bảo hiểm hiểu rõ sản phẩm bảo hiểm dự định mua;

b) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được tác động để bên mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp bảo hiểm.”

Từ 1/7, Đại Lý Bảo Hiểm Nhận Hoa Hồng Theo Quy Định Mới

Theo quy định mới, từ ngày 1/7/2017, các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới sẽ được kiểm tra chặt chẽ hơn, đồng thời cách thức xác định hoa hồng cũng tường minh hơn.

Tỷ lệ hoa hồng tối đa cho các nghiệp vụ bảo hiểm của khối phi nhân thọ là 20% Siết chặt các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe, xe cơ giới

Cụ thể, theo Thông tư 50/2017/TT-BTC, việc phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới ngoài phải tuân thủ quy định tại Điều 40, Nghị định 73/2016/NĐ-CP, còn phải theo các nguyên tắc: Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn đăng ký sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc điều khoản bảo hiểm với các quy định hiện hành…; Bộ Tài chính kiểm tra giải trình cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh bảo hiểm nước ngoài)…

Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm cơ giới là 2 nghiệp vụ luôn cho doanh thu cao, nhưng cũng là những nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường cao. Tương tự, những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng nằm trong nhóm sản phẩm có tỷ lệ bồi thường và nguy cơ trục lợi cao, dù mang lại doanh thu lớn.

Đặc biệt với bảo hiểm xe cơ giới, theo một chuyên gia trong ngành, mặc dù các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã thống nhất sử dụng quy tắc, điều khoản chung và cùng xây dựng biểu phí, nhưng vì cạnh tranh, nên mỗi hãng bảo hiểm đều có lý do riêng để hạ phí bảo hiểm cho khách hàng nhằm tăng doanh thu.

Thực tế cho thấy, việc cạnh tranh bằng hạ phí và có phần “lỏng tay” trong kiểm soát chất lượng các hợp đồng khiến bảo hiểm xe cơ giới dù mang lại tăng trưởng doanh thu cao, nhưng không ít doanh nghiệp chịu lỗ với nghiệp vụ này. Bởi tỷ lệ bồi thường xe cơ giới trung bình trên thị trường luôn ở mức trên 50% doanh thu, thậm chí không ít doanh nghiệp có tỷ lệ bồi thường lên tới hơn 70% doanh thu…

Chính vì thế, nghiệp vụ bảo hỉểm xe cơ giới dù có doanh thu cao, nhưng đa phần doanh nghiệp bảo hiểm không có lãi từ nghiệp vụ này. Bồi thường bảo hiểm cơ giới chiếm tỷ trọng quá lớn, kéo lợi nhuận giảm sút.

Trước đó, để đảm bảo an toàn tài chính cho các công ty bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP về thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ phải có chuyên gia tính toán đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Những quy định chặt chẽ đối với chuyên gia định phí là rất cần thiết, bởi theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, việc tính toán dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng bồi thường cho các yêu cầu bồi thường chưa được giải quyết tương đối đơn giản, nhưng việc tính toán dự phòng bồi thường cho tổn thất đã phát sinh, nhưng chưa thông báo, thì phức tạp hơn nhiều, bởi phải làm việc với những điều chưa rõ ràng và không chắc chắn xảy ra. Nhiều công ty đã trích lập dự phòng bồi thường thiếu chính xác, gây ảnh hưởng cho sự an toàn tài chính của công ty đó.

Tường minh cách xác định hoa hồng

Cùng với việc quy định cụ thể quy trình phê duyệt một số sản phẩm bảo hiểm luôn có tỷ lệ bồi thường cao, từ ngày 1/7/2017, các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ đều đồng loạt áp dụng mức hoa hồng mới cho các đại lý của mình theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC của Bộ tài chính.

Theo đó, tỷ lệ hoa hồng tối đa cho các nghiệp vụ bảo hiểm của khối phi nhân thọ là 20% (như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy; bảo hiểm nông nghiệp) các nghiệp vụ còn lại có tỷ lệ hoa hồng tối đa từ 5-10%. Đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân, tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa năm hợp đồng thứ nhất là 40% cho bảo hiểm tử kỳ và bảo hiểm hỗn hợp thời hạn bảo hiểm trên 10 năm.

Trao đổi với Báo Đầu tư chứng khoán, đại diện một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho biết, thông tư mới này không thay đổi mức hoa hồng cho đại lý so với quy định trước đây. Các tỷ lệ trong bảng hoa hồng giữ nguyên theo Thông tư 124/2012/TT-BTC.

Tuy nhiên, Thông tư 50 /2017/TT-BTC quy định rõ hơn về cách xác định hoa hồng trong trường hợp kết hợp các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt, cụ thể là doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chi trả hoa hồng bảo hiểm trên cơ sở tổng số hoa hồng của từng nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt, hoặc theo nghiệp vụ bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm chính.

Quy Chế Mới Có Thể Gây Thiệt Hại Cho Đại Lý Bảo Hiểm

“Theo quy chế mới, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) không được tự động cập nhật danh sách đại lý vi phạm lên hệ thống AVICAD, mà chỉ đưa ra quyết định kỷ luật, rồi thông báo quyết định đó cho cả IAV và đại lý vi phạm nắm rõ.

Điều này có nghĩa là DNBH phải có đầy đủ bằng chứng để chứng minh đại lý vi phạm rồi mới tiến hành kỷ luật, bởi việc ‘tiền trảm, hậu tấu’ (vì cố tình hay chỉ vì nghi ngờ – PV) là trái quy định”, ông Đạt nói và cho biết thêm, thay vào đó, quyền đưa đại lý vi phạm vào “danh sách đen” thuộc về Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (IAV) và Hiệp hội sẽ thụ lý giải quyết những khiếu nại của đại lý hay thành viên (nếu có).

Tuy nhiên, trên thực tế, DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm về những thông tin, bằng chứng đã cung cấp. Phụ trách pháp chế của một DNBH thắc mắc, khi bị khiếu kiện, IAV hay DNBH sẽ là bên chịu trách nhiệm?

Trả lời câu hỏi này, ông Đạt khẳng định, do quyền quyết định đưa tên đại lý vào danh sách vi phạm thuộc về IAV, nên IAV sẽ là đối tượng bị khiếu kiện.

Chia sẻ về quy trình thực hiện khiếu nại, ông Đạt cho biết, hiện tại, trong Ban chấp hành IAV có thành viên là lãnh đạo của Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính). Do đó, đại lý bảo hiểm có thể khiếu nại lần 1 tại Hiệp hội, khiếu nại lần 2 tại Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm. Nếu các khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, đại lý bảo hiểm có thể đưa vụ việc ra tòa án.

Ông Phùng Đắc Lộc, nguyên Tổng thư ký IAV cũng đặt vấn đề rằng, liệu IAV có chức năng ban hành quy chế quản lý đại lý hay không? Theo ông Lộc, để phù hợp với điều kiện hiện tại, nên sửa tên quy chế thành “Quy chế hợp tác giữa các DNBH về xử lý đại lý vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp đại lý bảo hiểm nhân thọ”.

Về các hành vi vi phạm của đại lý bảo hiểm, ông Nguyễn Khắc Thành Đạt cho rằng, quy chế mới đã quy định rõ ràng hơn các hành vi này để có thể xét đưa vào “danh sách đen”, đồng thời loại bỏ những quy định chung chung, dễ dẫn đến việc vận dụng không thống nhất, gây thiếu công bằng giữa các DNBH, cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của đại lý bảo hiểm.

“Đơn cử, hành vi trục lợi, gian lận bảo hiểm đã được định nghĩa rõ ràng tại Khoản 11, Điều 4 của quy chế mới. Đây là điểm tiến bộ so với quy chế trước đây”, ông Đạt nhấn mạnh.

Tuy nhiên, theo ông Đạt, lấy việc đại lý còn nợ tiền DNBH để đưa vào danh sách vi phạm là chưa thỏa đáng.

“Theo tôi, cần phải xác định rõ số tiền đó là tiền gì? Nếu đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý, chiếm dụng phí khách hàng, hay làm thiệt hại cho khách hàng, đồng thời DNBH đã ứng tiền trả trước và có quyền thu hồi từ đại lý, thì đưa vào danh sách vi phạm.

Còn với các loại nợ khác, tôi cho rằng, đại lý và DNBH nên giải quyết với nhau tại tòa án nếu có tranh chấp. Khi đó, tòa án sẽ phán quyết ai sai, ai đúng, số tiền đó có thực sự là nợ hay không và ai phải trả cho ai. IAV không nên chỉ dựa vào ý kiến một bên là DNBH hay làm thay công việc của tòa án để đưa đại lý bảo hiểm vào danh sách vi phạm”, ông Đạt phân tích.

Một vấn đề khác cũng được ông Đạt chỉ ra, đó là theo hợp đồng đại lý và hợp đồng quản lý đại lý hiện hành, DNBH hay đại lý đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải báo trước 30 ngày đối với hợp đồng đại lý, 60 ngày đối với hợp đồng quản lý đại lý.

Trong khi đó, theo quy chế mới, DNBH có 60 ngày để giải quyết nếu như có tranh chấp (Khoản 5, Điều 7), kể từ ngày đại lý/quản lý đã hoàn trả đầy đủ các chứng từ và công cụ làm việc cho DNBH. Ông Đạt cho rằng, điều này có thể gây thiệt hại đến quyền lợi của những đại lý bảo hiểm thuần túy, mà không phải là quản lý đại lý.

Chia sẻ về chế tài xử lý vi phạm, theo ông Trương Minh Cát Nguyên, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dịch vụ tư vấn đại lý bảo hiểm TILA, quy chế mới chưa có chế tài cụ thể đối với DNBH, hay việc đền bù thiệt hại cho đại lý bảo hiểm trong trường hợp DNBH lạm dụng “danh sách đen” gây tổn hại cho đại lý bảo hiểm…

theo chúng tôi

Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm: Đại Lý Bảo Hiểm Và Doanh Nghiệp Môi Giới Bảo Hiểm

Am hiểu pháp luật khi đi tư vấn bảo hiểm là cách thức để Anh chị tư vấn bảo vệ chính mình và khách hàng của mình. Chúng tôi hy vọng rằng Anh chị sẽ là những chuyên gia tư vấn hàng đầu được khách hàng tin yêu và tôn trọng.

Kính chúc Anh chị thành công.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm; góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế – xã hội, ổn định đời sống nhân dân; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này quy định về kinh doanh bảo hiểm.

Luật số 24/2000/QH10 của Quốc hội : Kinh doanh Bảo hiểm

Điều 85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm

Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền tiến hành các hoạt động sau đây:

1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;

2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

3. Thu phí bảo hiểm;

4. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

Điều 86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:

A) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;

B) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

C) Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cấp.

2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:

A) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;

B) Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.

Điều 87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm

Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm;

2. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;

4. Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm;

5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm;

6. Thời hạn hợp đồng;

7. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp.

Điều 88. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm

Trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.

Điều 90. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm

Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm:

1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm;

Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ:

A) Thực hiện việc môi giới trung thực;

B) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

C) Bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.

Điều 92. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.

Điều 93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 64 và các điều 65, 66, 67, 68 và 69 của Luật này.