Nghiệp Vụ Đại Lý Lữ Hành / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Uqpx.edu.vn

Lữ Hành Là Gì? Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Doanh Nghiệp Lữ Hành

Nói chung, các bạn có thể hiểu hoạt động lữ hành theo hai cách sau:

Hoạt động lữ hành theo nghĩa hẹp: Theo nghĩa hẹp, thì đây là thuật ngữ được dùng để chỉ về những hoạt động kinh doanh của ngành du lịch theo tính chất chọn gói với những hoạt động chính gồm có khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí… đối với hoạt động lữ hành, người ta giới hạn nó gồm có những hoạt động về tổ chức du lịch theo hình thức trọn gói.

Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành

Chức năng của doanh nghiệp lữ hành

Là một đơn vị chính thực hiện kinh doanh, kiếm lợi nhuận từ những hoạt động của lữ dành nên doanh nghiệp lữ hành sẽ có những chức năng chính của mình bao gồm:

Theo đó, nhờ có chức năng này mà doanh nghiệp lữ hành chính cầu nối của bên cung với bên cầu trong du lịch, giữa những nhà cung ứng với những khách du lịch theo hoạt động của lữ hành đã được quy định trong đặc trưng của bên kinh doanh du lịch và sản phẩm du lịch. Doanh nghiệp lữ hành sẽ thực hiện chức năng sản xuất, với việc xây dựng lên những chương trình du lịch, sẽ trọn gói để phục vụ các nhu cầu từ khách hàng.

Ngoài những chức năng mà chúng tôi kể ở trên, doanh nghiệp lữ hành còn thực hiện việc khai thác những dịch vụ để có thể đáp ứng được yêu cầu từ khách hàng như: dịch vụ lưu trú, vận chuyển và ăn uống.

Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành

Doanh nghiệp lữ hành sẽ thực hiện tổ chức những hoạt động trung gian, tiêu thụ và bán sản phẩm từ nhà cung cấp dịch vụ, cho hoạt động du lịch. Xây dựng lên những điểm bán hàng, các đại lý để tạo nên một mạng lưới có thể phân phối các sản phẩm từ nhà cung cấp hoạt động du lịch tốt nhất. Bên cạnh đấy, nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành dựa trên những cơ sở này để có thể xóa bỏ hoặc là rút ngắn đi khoảng cách của cơ sở kinh doanh hoạt động du lịch với lại khách du lịch.

Doanh nghiệp lữ hành cũng có nhiệm vụ, tổ chức những chương trình du lịch theo dạng trọn gói, những chương trình này được xây dựng lên mục đích tạo sự liên kết với sản phẩm du lịch như: lưu trú, vận chuyển, vui chơi giải trí,… thành một thể thống nhất và hoàn hảo nhất, để đáp ứng cho khách hàng sự hài lòng nhất về nhu cầu sử dụng của họ. Với những chương trình du lịch, được doanh nghiệp lữ hành xây dựng lên nó sẽ xóa bỏ đi toàn bộ khó khăn, các mối lo ngại mà khách du lịch đang sợ. Đồng thời, với sự chuyên nghiệp của mình, những dịch vụ doanh nghiệp du lịch đem đến cho khách sẽ là sự an tâm, tin tưởng về tính khả quan và thành công của chuyến du lịch này.

Nhiệm vụ cuối cùng mà doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện chính là tổ chức, cung cấp những dịch vụ đơn lẻ đến khách hàng dựa trên những hệ thống dựa trên cơ sở, vật chất kỹ thuật đang có để đảm bảo được việc phục vụ cho nhu cầu từ khách hàng ở những khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.

Để chức năng và nhiệm vụ của mình hoàn thành một cách hoàn hảo, lấy được sự tin tưởng từ khách hàng thì doanh nghiệp lữ hành cần phải làm việc một cách chuyên nghiệp, có mối quan hệ và xây dựng những dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách. Bên cạnh dịch vụ tốt, doanh nghiệp lữ hành cũng cần có đội ngũ nhân viên có sự hiểu biết, biết thuyết phục khách hàng và kiến thức sâu rộng về những địa điểm du lịch, dịch vụ du lịch cung cấp đến khách du lịch.

Mẫu Hợp Đồng Đại Lý Lữ Hành

* Căn cứ pháp lý:

– Luật du lịch 2005

Tại khoản 1 Điều 53 Luật du lịch quy định:

“Kinh doanh đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch”.

Như vậy công ty phải kí kết hợp tác với các đối tác có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, nội địa và bên công ty chỉ khai thác nguồn khách giúp họ là đúng với quy định của pháp luật. Hợp đồng kí kết giữa là hợp đồng đại lý du lịch (lữ hành).

Về mẫu hợp đồng đại lý lữ hành

Hợp đồng đại lý lữ hành phải bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật. Về hình thức, hợp đồng phải được lập thành văn bản.

– Thứ nhất, về nội dung hợp đồng đại lý lữ hành

Pháp luật quy định cụ thể về nội dung hợp đồng đại lý lữ hành tại Khoản 2 Điều 54 Luật Du lịch 2005 như sau:

Điều 54. Hợp đồng đại lý lữ hành

Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 của Luật này.

Nội dung chủ yếu của hợp đồng đại lý lữ hành bao gồm:

a) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;

b) Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý;

c) Mức hoa hồng đại lý; thời điểm thanh toán giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý;

d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.

Như vậy, hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật. Cụ thể, các nội dung chủ yếu bao gồm: Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý; chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý; mức hoa hồng đại lý; thời điểm thanh toán giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý; thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.

– Thứ hai, về hình thức của hợp đồng đại lý lữ hành

Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và bên nhận đại lý. Bên nhận đại lý có thể là cá nhân, tổ chức, song phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về du lịch. Hình thức của hợp đồng đại lý lữ hành được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 54 Luật Du lịch 2005. Theo đó, hợp đồng đại lý giữa khách hàng và công ty lữ hành phải được lập thành văn bản.

Nếu có bất kỳ khó khăn nào khi soạn thảo, ký kết hợp đồng đại lý lữ hành Quý khách hàng vui lòng liên hệ cho Công ty Luật Việt An để được tư vấn cụ thể hơn.

Công Ty Nước Ngoài Kinh Doanh Dịch Vụ Đại Lý Lữ Hành &Amp; Điều Hành Tour Du Lịch

Đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ này phải đáp ứng các điều kiện đó và phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Quy trình thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý lữ hành và diều hành tour du lịch được tiến hành như sau:

Căn cứ pháp lý

WTO, FTAs, AFAS;

Luật đầu tư năm 2014;

Luật doanh nghiệp năm 2014;

Luật Du lịch 2017;

Điều kiện đầu tư:

Theo WTO, FTAs, AFAS: Không hạn chế, ngoại trừ:

Hình thức đầu tư: liên doanh;

Phạm vi hoạt động: tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ đưa khách quốc tế vào Việt Nam (inbound) và lữ hành nội địa đối với khách vào du lịch Việt Nam như là một phần của du lịch đưa khách vào du lịch Việt Nam; không được kinh doanh dịch vụ đưa khách du lịch từ Việt Nam ra nước ngoài (outbound);

Hướng dẫn viên trong tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải là công dân Việt Nam.

Theo Pháp luật Việt Nam

Bên cạnh quy định tại Biểu cam kết dịch vụ của WTO thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện mà pháp luật Việt Nam quy định. Cụ thể, theo quy định của Luật du lịch năm 2017, từ ngày 01/01/2018 nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:

Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;

Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.

Trình tự, thủ tục thành lập công ty Bước 1: Xin cấp giấy chứng nhận đầu tư

Nhà đầu tư xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm các tài liệu:

Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

Bản sao chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

Đề xuất dự án đầu tư;

Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

Đề xuất nhu cầu sử dụng đất hoặc bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

Giấy ủy quyền cho Công ty luật Việt An thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Bước 2: Đăng ký doanh nghiệp

Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại bộ phận một cửa của Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

Điều lệ công ty;

Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần);

Bản sao các giấy tờ: bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiều hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập; Bản sao quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức;

Giấy ủy quyền cho Công ty luật Việt An.

Sau khi nộp hố sơ tại sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong vòng 30 ngày kể từ ngày được công khai, doanh nghiệp phải thông báo công khai thông tin đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Bước 3: Khắc dấu và thông báo mẫu dấu

Công ty thực hiện khắc dấu và thông báo sử dụng mẫu dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.

Bước 4: Xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa

Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành và điều hành tour du lịch, Công ty phải nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở.

Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;

Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;

Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mã Ngành Du Lịch Lữ Hành

I/ Hướng dẫn tra cứu mã ngành du lịch chi tiết

Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch

Hoạt động của các cơ quan chủ yếu thực hiện việc bán các sản phẩm du lịch, tua du lịch, dịch vụ vận tải và lưu trú cho khách du lịch và các hoạt động thu xếp, kết nối các tua đã được bán thông qua các đại lý du lịch hoặc trực tiếp bởi các đại lý như điều hành tua.

Điều hành tua du lịch

– Hoạt động thu xếp, kết nối các tua đã được bán thông qua các đại lý du lịch hoặc trực tiếp bởi điều hành tua. Các tua du lịch có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ các nội dung: vận tải, dịch vụ lưu trú, ăn, tham quan các điểm du lịch như bảo tàng, di tích lịch sử, di sản văn hóa, nhà hát, ca nhạc hoặc các sự kiện thể thao.

– Hoạt động hướng dẫn du lịch.

7912 – 79120

– Cung cấp dịch vụ chia sẻ thời gian nghỉ dưỡng;

– Hoạt động bán vé cho các sự kiện sân khấu, thể thao và các sự kiện vui chơi, giải trí khác;

– Cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách du lịch: cung cấp thông tin du lịch cho khách, hoạt động hướng dẫn du lịch;

– Hoạt động xúc tiến du lịch.

– Đại lý du lịch và điều hành tua được phân vào các nhóm 79110 (Đại lý du lịch) và nhóm 79120 (Điều hành tua du lịch);

– Tổ chức và điều hành các sự kiện như họp, hội nghị, họp báo được phân vào nhóm 82300 (Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại).

799 – 7990 – 79900

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

– Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú cho khách du lịch, khách trọ, hàng ngày hoặc hàng tuần, nhìn chung là ngắn hạn. Các cơ sở lưu trú bao gồm loại phòng thuê có sẵn đồ đạc, hoặc loại căn hộ khép kín có trang bị bếp và dụng cụ nấu ăn, có hoặc không kèm theo dịch vụ dọn phòng hàng ngày, có thể đi kèm với các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe, dịch vụ giặt là, bể bơi, phòng tập, dịch vụ giải trí, phòng họp và thiết bị phòng họp;

– Hoạt động của các cơ sở lưu trú như: khách sạn; biệt thự du lịch (resort); phòng hoặc căn hộ khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ; nhà trọ, phòng trọ; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động; làng sinh viên, ký túc xá sinh viên; nhà điều dưỡng.

Loại trừ: Cho thuê nhà, căn hộ, phòng ở có hoặc không trang bị đồ đạc nhằm mục đích ở lâu dài, thường là hàng tháng hoặc hàng năm được phân vào ngành 6810 (Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê).

Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày

Nhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú: – Biệt thự du lịch (tourist villa): là biệt thự thấp tầng, có sân vườn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch; – Căn hộ cho khách du lịch lưu trú ngắn ngày (tourist apartment): Là căn hộ có trang bị sẵn đồ đạc, có trang bị bếp và dụng cụ nấu ăn… để khách tự phục vụ trong thời gian lưu trú.

55102

II/ Thành phần hồ sơ bổ sung thêm mã ngành nghề kinh doanh du lịch

Thông tin về mã ngành nghề, tên ngành nghề cần phải được ghi chính xác trong hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh bổ sung ngành nghề. Thành phần hồ sơ bổ sung ngành nghề du dịch gồm những thành phần sau:

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bổ sung thêm mã ngành nghề kinh doanh du lịch.

Biên bản họp về việc thay đổi, bổ sung thêm mã ngành nghề kinh doanh du lịch của doanh nghiệp của Hội đồng thành viên/ Hội đồng quản trị.

Quyết định về việc thay đổi bổ sung thêm mã ngành nghề kinh doanh du lịch.

Văn bản ủy quyền cho người thực hiện nộp và nhận kết quả nếu không phải là đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

III/ Trình tự nộp và nhận kết quả hồ sơ bổ sung mã ngành du lịch lữ hành

Sau khi soạn thảo hồ sơ bổ sung mã ngành du lịch lữ hành, doanh nghiệp cần tiến hành theo trình tự 3 bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ lên Sở kế hoạch và đầu tư

Doanh nghiệp nộp hồ sơ bổ sung ngành nghề kinh doanh du lịch lên Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thời gian làm việc là 03 ngày kể từ khi doanh nghiệp nộp hồ sơ bổ sung mã ngành du lịch và lữ hành, Sở sở kế hoạch đầu tư sẽ trả lời về tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo doanh nghiệp tới nhận kết quả hoặc sửa đổi bổ sung hồ sơ.

Bước 2: Nhận kết quả hồ sơ bổ sung mã ngành du lịch lữ hành

Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc đăng ký nhận kết quả tại địa chỉ thông qua doanh nghiệp trả kết quả qua Bưu điện

Giấy xác nhận thay đổi đăng ký kinh doanh bổ sung mã ngành nghề du lịch

Theo quy định mới kể từ ngày 01/07/2015, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp sẽ không thể hiện nội dung ngành nghề, do đó khi thay đổi ngành nghề kinh doanh du lịch và lữ hành thì doanh nghiệp sẽ chỉ nhận kết quả là Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mà không cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.

Bước 3: Doanh nghiệp công bố đăng ký, thay đổi bổ sung mã ngành du lịch lữ hành lên cổng thông tin quốc gia

Theo quy của Luật Doanh nghiệp thì khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử quốc gia. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới công ty phải thực hiện công bố nội dung đăng ký kinh doanh mã ngành du lịch lữ hành theo đúng quy định.

Trừ việc thay đổi địa điểm kinh doanh, chi nhánh công ty, văn phòng đại diện của công ty thì không phải thực hiện thủ tục công bố thông tin trên Cổng thông tin quốc gia. Còn việc bổ sung ngành nghề kinh doanh chắc chắn phải thực hiện thủ tục này.

IV/ Một số điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch cần lưu ý

Lĩnh vực lữ hành, du lịch là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó, doanh nghiệp khi tiến hành đăng ký kinh doanh ngành nghề du lịch và lữ hành sẽ phải đáp ứng một số yêu cầu sau:

Điều kiện kinh doanh mã ngành du lịch lữ hành nội địa:

Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.

Doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký xin hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Sở Văn hoá thể thao và du lịch nơi đăng ký trụ sở chính.

Điều kiện kinh doanh mã ngành du lịch lữ hành quốc tế:

Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương cấp.

Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình cho khách du lịch quốc tế.

Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.

Có ít nhất ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.

Có tiền k‎ý quỹ tại Ngân hàng là 500 triệu đồng và được hưởng lãi suất không kỳ hạn đối với tiền ký quỹ.

* Lưu ý: Khi thành lập công ty lữ hành hay hoạt động kinh doanh mã ngành du lịch doanh nghiệp phải xin giấy phép kinh doanh du lịch sau khi có giấy phép đăng ký kinh doanh rồi mới được phép đi vào kinh doanh. Thông thường, doanh nghiệp có thể xin một trong 3 loại giấy phép sau: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch ra nước ngoài, Giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành cho du khách Việt Nam và Giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành cho du khách vào Việt Nam và du khách đi nước ngoài du lịch. Tuy nhiên, để thuận tiện, doanh nghiệp nên làm hồ sơ để xin giấy phép kinh doanh du lịch như sau:

Giấy đề nghị được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hợp lệ

Nội dung các chương trình du lịch và phương án kinh doanh dịch vụ lự hành quốc tế.

Các tài liệu chứng minh kinh nghiệm làm việc của người điều hành doanh nghiệp.

Tài liệu về chứng chỉ hành nghề, thẻ hướng dẫn viên.

Tài liệu xác minh vốn ký quỹ tại ngân hàng.

V/ Dịch vụ tư vấn bổ sung mã ngành du lịch lữ hành – Nam Việt Luật

Công ty Nam Việt Luật chúng tôi không những cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh mà còn có các dịch thay đổi đăng ký kinh doanh khác như thay đổi tên công ty, thay đổi địa chỉ trụ sở chính, thay đổi đại diện pháp luật, thay đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi thành viên hoặc cổ đông công ty, tăng vốn điều lệ, thay đổi cơ cấu ti lệ góp vốn… Nên để được tư vấn, hướng dẫn chi tiết hơn về thủ tục bổ sung mã ngành du lịch lữ hành, bạn hãy liên hệ ngay đến Nam Việt Luật để được hỗ trợ.

Thực hiện thủ tục công bố thông tin thay đổi đăng ký kinh doanh sau thay đổi, bổ sung ngành nghề cho khách hàng, thủ tục cần lưu ý sau thay đổi đăng ký kinh doanh cho khách hàng

Đặc biệt, khi nhận được ủy quyền, Nam Việt Luật sẽ thay khách hàng soạn thảo thủ tục, nộp hồ sơ và lấy kết quả để trả cho khách hàng một cách nhanh chóng, để giúp công ty của bạn thuận lợi kinh doanh ngành nghề muốn bổ sung hay muốn thay đổi.