Mã Số Thuế Đại Lý Là Gì / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Uqpx.edu.vn

Mã Số Thuế Là Gì Và Ý Nghĩa Của Mã Số Thuế

Mã số thuế là gì? Câu hỏi này được hầu hết người lao động, người mới bước chân vào ngành kế toán đều thắc mắc. Trong bài viết này, Đại lý thuế Trọng Tín sẽ cùng bạn tìm hiểu về mã số thuế. Và từ đó sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức thú vị trong ngành nghề này.

Mã số thuế là gì?

Trong thông tư số 95 của bộ tài chính, mã số thuế có được nhắc đến. Cụ thể, đó là một dãy số, chữ hoặc những ký tự được cơ quan quản lý Thuế cấp cho người phải nộp thuế. Mã số thuế có thể giúp nhận diện, xác minh từng người nộp thuế ở thời điểm hiện nay. Trong số ấy, có thể nói đến những người với hoạt động xuất nhập khẩu. Mã số thuế sẽ được ghi nhận, điều hành 1 cách phù hợp nhất trên toàn quốc.

Mã số thuế có ý nghĩa đặc thù và rất quan trọng đối với việc thu và điều hành thuế.

Mỗi tổ chức, cá nhân khi nộp thuế sẽ được cấp một mã số thuế không giống nhau. Thế nhưng, những công ty sẽ được cấp thêm một mã số cụ thể nữa là mã số doanh nghiệp.

Cấu trúc như thế nào?

Theo quy định, mã số thuế sẽ tuân theo 1 cấu trúc nhất định. Trong đó, ta có thể thuận lợi nắm được những thông tin cần thiết lúc nhìn vào mã số thuế.

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 – N11N12N13

Mã số thuế 10 số không giống nhau

N1N2: Trong bảng mã số phân khoảng tỉnh thì đây là số phân khoảng của nơi cấp, tỉnh cấp mã số thuế. Bên cạnh đó cũng có mã số không tính phân khoảng tỉnh, nơi cấp mã số thuế.

N3N4N5N6N7N8N9: Đây là các ký tự, số được quy định theo 1 cấu trúc nhất định, tăng dần bắt đầu từ 0000001 tới 999999. Trong đó, N10 được xác nhận là chữ số kiểm tra.

Mã số thuế của một doanh nghiệp tuân theo cấu trúc chung.

Đối với mã số thuế 13 số

Mười số trong khoảng N1 tới N10 là mã được cấp cho đơn vị hành chính là các tổ chức thành viên.

Nhóm 10 chữ số đầu nhóm và nhóm 3 số nằm cuối được phân tách bằng dấu gạch ngang.

Ba chữ số N11N12N13 là các số với thứ tự từ 001 tới 999. Kiểu đánh dấu đó phụ thuộc vào các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của đơn vị nộp thuế. Trong khoảng đấy, dễ dàng phân biệt được mã số thuế của những đơn vị khác nhau.

Ý nghĩa mã số thuế?

Nói dễ hiểu, mã số thuế chính là thông tin đại diện cho 1 tổ chức, cá nhân trong ngành thuế. Nó giúp các cơ quan quản lý thuận tiện quản lý tính hình của doanh nghiệp. Song song đó, dễ biết được người nộp thuế đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình hay chưa. Ngoài ra, đưa ra các giải pháp xử lý hợp lý và hiệu quả nhất đối với người nộp thuế.

Việc cấp mã số thuế tuân theo những quy định nào?

Mỗi công ty/doanh nghiệp chỉ sở hữu 1 mã số thuế duy nhất.

Tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc các tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt thời kỳ hoạt động, làm việc.

Mã số thuế đã được cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp được xem là độc nhất. Sẽ không có thêm cá nhân hoặc doanh nghiệp nào có mã số thuế đó nữa.

Mã số thuế 10 số sẽ được cấp cho các công ty, doanh nghiệp khác sở hữu tất cả tư cách pháp nhân. Họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm trước các hành động của mình theo pháp luật.

Mã số thuế sở hữu cấu trúc 13 chữ số được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện… Nó có những đặc điểm theo đúng quy định của pháp luật.

Dùng mã số thuế cần chú ý những gì?

Nếu đã biết mã số thuế là gì, bạn cần chú ý một vài việc khi dùng mã số thuế. Tiếp theo, chúng tôi sẽ nêu ra một vài lưu ý cần thiết khi dùng mã số thuế đúng nhất.

Tuyệt đối không không được phép dùng mã số thuế của người khác để thực hiện nộp thuế.

Lúc hết hạn thuê văn phòng, chuyển địa điểm khác, đơn vị cần thông báo cho cơ quan điều hành thuế để nắm được tình hình chính xác và để các đơn vị quản lý thực hiện đúng trách nhiệm của mình. Nếu không, tổ chức sẽ bị khóa mã số thuế.

Lời kết

Trong bài viết trên, chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu mã số thuế là gì ? Nếu bạn có câu hỏi hay cần thêm thông tin, hãy liên hệ Đại lý thuế Trọng Tín. Chúng tôi sẽ giúp bạn có được các thông tin cần thiết trong khoảng thời gian nhanh nhất.

Sự Khác Nhau Giữa Cá Nhân Có Mã Số Thuế Và Cá Nhân Không Có Mã Số Thuế Tncn

p thuế:

Thứ nhất: Đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc.

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c, Tiết c.2 quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

“c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. “

Vì vậy cá nhân có người phụ thuộc nếu cá nhân đó đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì mới được đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Còn những cá nhân chưa có MST thì sẽ không được đăng lý giảm trừ cho người phụ thuộc.

Thứ hai: Khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân cư trú không kỳ hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm I quy định về khấu trừ thuế TNCN như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Vì vậy theo quy định trên thì chỉ có những cá nhân đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết thì mới được ký vào bản cảm kết và không khấu trừ 10% thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tại một nơi và chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Những cá nhân không có mã số thuế thì sẽ bị khấu trừ 10% trên tổng thu nhập.

Thứ ba: Những cá nhân đã có MST thì được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thuế thay còn những cá nhân không có mã số thuế thì tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Thứ tư: Về hoàn thuế TNCN

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 28, Khoản 1 quy định về hoàn thuế như sau:

“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. “

Căn cứ vào quy định trên thì những cá nhân có mã số thuế thì được hoàn thuế đối với số thuế nộp thừa khi quyết toán thuế còn những cá nhân không có mã số thuế thì không được xin hoàn thuế mà để bù trừ vào năm sau.

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuế, doanh nghiệp

Nhân Viên Đại Lý Thuế Là Gì?

Đại lý thuế là tổ chức kinh doanh dịch vụ về thuế; dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ. Để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp về sổ sách, chứng từ và báo cáo thuế, nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện sau:

– Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam

– “Nhân viên đại lý thuế” là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc cho đại lý thuế và hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

– Là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

-Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại một (01) đại lý thuế.

-Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra.

Theo Điều 105 tại Luật Quản lý thuế sửa đổi được thông qua ngày 13/06/2019 tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV

+ Người được cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế phải có các tiêu chuẩn sau:

Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

Có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;

Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ ba mươi sáu(36) tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;

Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề đại lý thuế; kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề đại lý thuế gồm hai (02) môn thi: môn pháp luật thuế và môn kế toán.

+ Người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ kế toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định được cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế mà không phải tham gia kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề đại lý thuế.

+ Người có chứng chỉ hành nghề đại lý thuế làm việc tại doanh nghiệp đại lý thuế gọi là nhân viên đại lý thuế. Nhân viên đại lý thuế phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.

+ Những người không được làm nhân viên đại lý thuế:

Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân;

Người đang bị cấm hành nghề đại lý thuế, kế toán, kiểm toán, theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về thuế, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn một (01) năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác.

+ Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức thi, điều kiện miễn môn thi; thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đại lý thuế.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Thủ Tục Mở Mã Số Thuế Khi Bị Đóng

Khôi phục mã số thuế là việc chuyển trạng thái mã số thuế từ trạng thái “ngừng hoạt động” trở về trạng thái “Người nộp thuế đang hoạt động”. Việc khôi phục mã số thuế thường được gọi là “mở mã số thuế”. Vậy đối với trường hợp bị đóng mã số thuế thì cách thức xử lý để khôi phục mã số thuế đối với doanh nghiệp bị đóng mã số thuế như thế nào?

Các trường hợp được xin mở lại mã số thuế bị đóng

Theo khoản 1, điều 20 Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế, các trường hợp được xin khôi phục mã số thuế như sau:

Tổ chức bị cơ quan thuế có thẩm quyền thu hồi Giấy phép, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan thuế có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép.

Tổ chức/cá nhân đang ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận; cơ quan quản lý khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép.

Tổ chức/cá nhân đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo NNT chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Do lỗi của cơ quan thuế, NNT không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Quy trình thủ tục xin mở lại mã số thuế doanh nghiệp (Thủ tục khôi phục mã số thuế doanh nghiệp)

1. Đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục MST do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép và trường hợp người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục MST

Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC);

Bản photo văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép (đối với trường hợp NNT đề nghị khôi phục MST do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép);

Bước 2: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, cơ quan thuế lập:

Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế;

In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

MST của NNT sẽ được khôi phục trên hệ thống ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.

2. Đối với trường hợp NNT không hoạt động tại trụ sở

Bước 1: Nộp hồ sơ khôi phục MST

Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC)

Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế:

Cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;

Cơ quan thuế xuống trụ sở để xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của NNT (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);

NNT phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.

Bước 3. Lấy kết quả:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày NNT chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ, cơ quan thuế:

Lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu 19/TB-ĐKT (mẫu ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC), gửi NNT chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo MST cho NNT trong trường hợp NNT đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST.

3. Đối với trường hợp NNT đã nộp hồ sơ xin đóng mã số thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo NNT chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Các bước thực hiện trường hợp này giống trường hợp 2, tuy nhiên không phải xác minh trụ sở.