Mã Số Nhân Viên Đại Lý Hải Quan / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Uqpx.edu.vn

Mã Số Nhân Viên Đại Lý Hải Quan

Câu hỏi: 18395:

Chúng tôi ký hợp đồng lao động với nhân viên đã có mã số nhân viên đại lý hải quan nên chúng tôi đã gởi hồ sơ đến Cục Giám sát quản lý để xin cấp đại lý hải quan. Tuy nhiên Cục Giám sát quản lý thông báo mã số nhân viên đại lý hải quan đã được dùng để cấp chứng nhận đại lý hải quan cho công ty A và yêu cầu nhân viên của công ty tôi phải thông báo công ty A gởi bổ sung cập nhật hồ sơ khác thay thế mã số nhân viên này thì công ty chúng tôi mới được dùng mã số của nhân viên này.Hiện tại, công ty A không muốn cập nhật thông tin khác nên chúng tôi không thể xin cấp đại lý hải quan. Xin kính nhờ tư vấn giúp giải quyết vấn đề này.

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY MTV NIỀM TIN

Địa chỉ: Liên Chiểu, Đà Nẵng, Việt Nam – Email : manager@ntlog.com.vn

Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:

Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 10. Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đã cấp theo mẫu số 09 ban hành kèm Thông tư này trong các trường hợp sau:

…d) Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển làm việc khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác”.

Theo quy định trên, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác sẽ bị thu hồi mã số nhân viên làm thủ tục hải quan đã cấp.

Sau đó, đại lý làm thủ tục hải quan mới sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.

Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Điều Kiện Làm Nhân Viên Đại Lý Hải Quan

Nhân viên đại lý thủ tục hải quan là ai? Nhân viên đại lý hải quan là những người trực tiếp xử lý các thủ tục của một đại lý hải quan cho khách hàng. Do đó họ buộc phải có những yêu cầu cụ thể theo khoản 2 điều 20 Luật Hải quan để làm công việc này.

Điều kiện làm nhân viên đại lý hải quan

Theo đó tại khoản 2 điều 20 luật hải quan, có ghi:

Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất: Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên

Tất cả ứng viên phải có trình độ nhất định trong các chuyên ngành kinh tế, luật và kỹ thuật để đảm bảo có những kiến thức cơ bản vì thủ tục hải quan là hoạt động yêu cầu bạn phải hiểu được các điều kiện thanh toán quốc tế, có nghiệp vụ ngoại thương,…. Việc am hiểu thông tư, nghị định, các điều luật để nắm bắt chủ trương chính sách nhà nước không chỉ phát huy được tính chủ động cho doanh nghiệp mà còn tăng cường tính hiệu quả của các thông lệ này. Hay ít nhất là đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp luôn đúng pháp luật.

Thứ hai: Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan

Chứng chỉ nghiệp vụ hải quan là văn bằng cần thiết nếu muốn trở thành nhân viên đại lý thủ tục hải quan. Muốn có chứng chỉ này, bạn cần là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực hàng hóa xuất nhập khẩu-thủ tục hải quan và trải qua kỳ thi do Tổng cục Hải quan tổ chức. Với 3 môn thi chính:

Thứ ba: Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.

Sau khi đáp ứng hai điều kiện bên trên và được đại lý làm thủ tục hải quan làm hồ sơ để nghị cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục Hải quan. Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan sẽ cấp mã số nhân viên đại lý hải quan. Mã số được cấp sẽ trùng với số chứng minh nhân dân và có thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp.

Mẫu cấp mã số đại lý hải quan

Sau khi được cấp mã số nhân viên, cá nhân được cấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý , sử dụng mã số nhân viên đại lý thủ tục hải quan theo quy định. Bên cạnh đó phải giữ bí mật các thông tin cho đơn vị, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý hải quan.

Chính hoạt động cấp mã số để làm nhân viên đại lý hải quan cũng là cách mà các cơ quan ban ngành có thể kiểm soát hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu này. Bằng những quy định khắt khe và cấp chứng chỉ cụ thể giúp tăng cao tính trách nhiệm và giảm thiểu rủi ro cho những cho cả 3 bên: cơ quan hải quan, đại lý hải quan, và doanh nghiệp.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ: [ 🇻🇳 Văn phòng Việt Nam ] CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TIẾP VẬN MEKONG 597/5B Nguyen Kiem Street, Ward 9, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City, Vietnam Call Center: 1900 636 944 / 028 730 99499 Hotline: 0919 877 622 / 0917 465 096 Email: info@mkg.com.vn Website: chúng tôi / www.mekonglogistics.vn Fanpage: www.facebook.com/MekongLogs

[ 🇰🇭 Văn phòng Campuchia ] MEKONG LOGISTICS (CAMBODIA) LTD 17B Street 384, Sangkat Toul Svay Prey 1, Khan Chamkarmon, Phnom Penh, Cambodia. Call Center: [+855] 0236 222 999 Hotline: (+855) 0977 866 999 Email: cambodia@mkg.com.vn Website: chúng tôi / www.chanhxediCampuchia.com Fanpage: www.facebook.com/VanchuyenhangdiCampuchia

Thủ Tục Cấp Thẻ Nhân Viên Đại Lý Làm Thủ Tục Hải Quan

+ Trường hợp thu hồi thẻ: Khi nhân viên đại lý hải quan nghỉ làm việc hoặc vì một lý do nào khác mà đại lý hải quan chủ quản đề nghị thu hồi thẻ của các nhân viên này thì đại lý hải quan chủ quản phải thu hồi thẻ, nộp lại thẻ đã thu hồi kèm theo văn bản thông báo rõ lý do thu hồi cho Cục Hải quan địa phương nơi cấp thẻ. + Trường hợp gia hạn thẻ: Khi thẻ hết hạn thì đại lý hải quan chủ quản phải có văn bản đề nghị gia hạn thẻ cho nhân viên đại lý và giải trình rõ về tình hình chấp hành pháp luật của nhân viên đại lý hải quan do mình quản lý gửi Cục Hải quan địa phương nơi tiếp nhận hồ sơ. – Đối với cơ quan nhà nước: + Trường hợp cấp mới thẻ ++ Cục Hải quan địa phương: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ xin cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải có văn bản thông báo rõ cho doanh nghiệp đăng ký làm đại lý hải quan chủ quản biết. Lập Danh sách nhân viên đại lý hải quan xin được cấp thẻ và chuyển danh sách về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Giám sát quản lý). Danh sách bao gồm các nội dung: Họ và tên người đề nghị được cấp thẻ; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh thư nhân dân, tên doanh nghiệp đăng ký làm đại lý hải quan. ++ Tổng cục Hải quan: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách xin cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan do Cục Hải quan địa phương gửi đến, Tống cục Hải quan sẽ làm thủ tục cấp thẻ và chuyển thẻ về các Cục Hải quan địa phương để trao cho các doanh nghiệp đã đăng ký cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan. Trường hợp có vướng mắc, chưa rõ hoặc trùng lắp thì trong vòng 02 ngày làm việc, Tổng cục sẽ thông báo lại cho Cục Hải quan địa phương. + Trường hợp thu hồi thẻ: Ngay sau khi thu hồi thẻ, phải tổng hợp các trường hợp thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan để báo cáo Tổng cục Hải quan danh sách nhân viên đại lý hải quan bị thu hồi. Nội dung danh sách gồm: Họ và tên, sô thẻ nhân viên đại lý hải quan, ngày cấp, lý do thu hồi thẻ. + Trường hợp cấp lại thẻ: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Hải quan địa phương nơi tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ lần đầu tiến hành thẩm định về lý do xin cấp lại thẻ; quá trình chấp hành pháp luật của nhân viên đại lý hải quan mà đơn vị nắm được và báo cáo về Tổng cục Hải quan danh sách và lý do xin cấp lại thẻ để Tổng cục xem xét cấp lại thẻ + Khi nhân viên đại lý đã được cấp thẻ chuyển sang làm việc cho đại lý hải quan khác thì thủ tục cấp thẻ được thực hiện như đối với trường hợp xin cấp thẻ lần đầu. Khi nhân viên đại lý hải quan vi phạm các nội dung qui định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, NĐ 79 thì Cục Hải quan địa phương quyết định thu hồi thẻ của nhân viên đại lý hải quan và báo cáo Tổng cục Hải quan, đồng thời thông báo cho đại lý hải quan chủ quản biết lý do thu hồi. + Trách nhiệm quản lý thẻ của Cục Hải quan địa phương: ++ Tiếp nhận thẻ từ Tổng cục Hải quan chuyển đến và tổ chức trao trực tiếp cho doanh nghiệp đại lý hải quan chủ quản có nhân viên đại lý hải quan xin được cấp thẻ: Theo dõi số lượng thẻ đã cấp, đã thu hồi và quá trình chấp hành pháp luật của đại lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan hoạt động trên địa bàn mình quản lý Thẻ thu hồi phải được lưu trữ tại Cục Hải quan địa phương. ++ Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý sử dụng thẻ cua nhân viên đại lý hải quan để ngăn ngừa việc lợi dụng danh nghĩa đại lý hải quan hoặc nhân viên đại lý hải quan, thẻ đại lý hải quan thực hiện các hành vi trái với qui định của pháp luật. – Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính – Thành phần, số lượng hồ sơ: – Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Văn bản đề nghị của đại lý hải quan chủ quản. Trong văn bản ghi rõ: tên đại lý hải quan; họ, tên; số, ngày, nơi cấp chứng minh nhân dân của người xin cấp thẻ và xác nhận các đối tượng xin cấp thẻ không thuộc trường hợp quy định tại điều 4, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP; + Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 2, khoản 3, điều 3, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP. + 2 ảnh cỡ 2×3 của từng nhân viên được đề nghị cấp thẻ đại lý hải quan – Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) – Thời hạn giải quyết: 02 ngày tại cấp Cục và 05 ngày tại cấp Tổng cục – Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức – Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan + Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Hải quan – Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ – Lệ phí (nếu có): Không có – Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục): – Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Nhân viên đại lý hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau: + Là công dân Việt Nam. + Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật. + Có chứng chỉ về nghiệp vụ khai hải quan – Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Hải quan sửa đổi năm 2005. + Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan + Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 05/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

Sự Khác Nhau Giữa Cá Nhân Có Mã Số Thuế Và Cá Nhân Không Có Mã Số Thuế Tncn

p thuế:

Thứ nhất: Đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc.

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c, Tiết c.2 quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

“c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. “

Vì vậy cá nhân có người phụ thuộc nếu cá nhân đó đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì mới được đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc. Còn những cá nhân chưa có MST thì sẽ không được đăng lý giảm trừ cho người phụ thuộc.

Thứ hai: Khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân cư trú không kỳ hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm I quy định về khấu trừ thuế TNCN như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Vì vậy theo quy định trên thì chỉ có những cá nhân đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết thì mới được ký vào bản cảm kết và không khấu trừ 10% thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tại một nơi và chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Những cá nhân không có mã số thuế thì sẽ bị khấu trừ 10% trên tổng thu nhập.

Thứ ba: Những cá nhân đã có MST thì được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thuế thay còn những cá nhân không có mã số thuế thì tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Thứ tư: Về hoàn thuế TNCN

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 28, Khoản 1 quy định về hoàn thuế như sau:

“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. “

Căn cứ vào quy định trên thì những cá nhân có mã số thuế thì được hoàn thuế đối với số thuế nộp thừa khi quyết toán thuế còn những cá nhân không có mã số thuế thì không được xin hoàn thuế mà để bù trừ vào năm sau.

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán, báo cáo thuế, doanh nghiệp