Làm Đại Lý Bảo Hiểm Y Tế / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Uqpx.edu.vn

Mua Bảo Hiểm Y Tế Ở Đâu Năm 2022

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này. Điều 2, Luật y tế

Như vậy theo định nghĩa này, bảo hiểm y tế của nhà nước là lĩnh vực chăm sóc sức khỏe hoạt động vì mục tiêu nhân đạo, phi lợi nhuận. Vì vậy nhà nước đang cố gắng trong những năm qua khuyến khích toàn dân tham gia. Tính đến tháng 10-2018, cả nước đã có 82,3 triệu người được cấp thẻ Bảo hiểm y tế, trong đó cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo mã số BHXH là 78,65 triệu người,.

Đối tượng mua bảo hiểm y tế

Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định có 06 nhóm đối tượng đang tham gia bảo hiểm y tế tại Việt Nam như sau

1. Công ty: người lao động và người sử dụng lao động đóng:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng:

a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Ngân sách nhà nước đóng:

a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

e) Trẻ em dưới 6 tuổi;

g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng:

a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

b) Học sinh, sinh viên.

5. Bảo hiểm y tế gia đình

gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Như vậy, trừ những đối tượng quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 nêu trên, những đối tượng còn lại sẽ tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.

6. Người sử dụng lao động đóng

Mức hưởng Bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2019

Theo Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012 và hướng dẫn của Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hưởng của người tham gia Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình là 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu đi khám, chữa bệnh đúng tuyến.

Trường hợp khám, chữa bệnh vượt tuyến, người bệnh được thanh toán 40% nếu điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến trung ương; 60% nếu điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh; 100% nếu khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện.

Có 05 trường hợp được hưởng toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế. Cụ thể: Hỗ trợ toàn bộ chi phí KCB với các đối tượng gồm người có công với cách mạng; cựu chiến binh; người được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; thân nhân của người có công với cách mạng; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Năm 2018 ghi nhận trường hợp được chi trả chi phí khám chữa bệnh lớn nhất là 4,7 tỷ đồng ( Vnexpress)

Những điểm loại trừ (không chi trả)

– Chi phí trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước chi trả.

– Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

– Khám sức khỏe.

– Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

– Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

– Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

– Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt. Trừ trường hợp điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ cho trẻ em dưới 6 tuổi.

– Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

– Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.

Đây là thời gian mà bảo hiểm y tế chưa có hiệu lực và các chi phí khám chữa bệnh và quyền lợi chưa được chi trả

– 30 ngày khi tham gia lần đầu hoặc tham gia không liên tục

– 180 ngày áp dụng với trường hợp dịch vụ y tế kỹ thuật cao

– Miễn thời gian chờ với việc tham gia từ lần 2

Quy trình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng.

Thẻ bảo hiểm xã hội và y tế điện tử 2020

Thẻ bảo hiểm điện tử được làm bằng nhựa, kích cỡ tương đương thẻ ATM và được gắn chíp ứng dụng công nghệ do Việt Nam làm chủ. Các nội dung cơ bản trên thẻ bao gồm: Mã số, họ và tên, ngày tháng năm cấp thẻ. Còn những nội dung khác như giới tính, nơi cư trú, cơ sở khám chữa bệnh… sẽ được quản lý trực tiếp trên phần mềm nghiệp vụ.

Phí bảo hiểm y tế gia đình năm 2020

Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng của các thành viên thuộc hộ gia đình được quy định như sau:

– Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;

– Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất;

– Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất;

– Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất;

– Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Mức lương cơ sở đến ngày 30/6/2019 là 1,39 triệu đồng/tháng;

từ ngày 1/7/2019, mức lương này sẽ được điều chỉnh lên 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 70/2018/QH14. Như vậy, mức đóng phí Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình 2019 như sau:

Đơn vị tính: đồng/tháng

Mức đóng bảo hiểm y tế tối đa

Theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 595:

Đơn vị tính: đồng/tháng

Mua bảo hiểm y tế tự nguyện ở đâu ?

– Đại lý bán BHXH;

– Cơ quan BHXH của xã, phường, thị trấn nơi người mua cư trú.

Lưu ý rằng người mua Bảo hiểm y tế tự nguyện bắt buộc phải tham gia theo hình thức hộ gia đình và tự liên hệ tại địa phương. Bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh không phải là đơn vị bán Bảo hiểm y tế.

Hồ sơ tham gia bao gồm:

– Tờ khai tham gia;

– Danh sách đăng ký tham gia theo hộ gia đình;

– Danh sách người tham gia;

– Bản chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú;

– Bản chính hoặc bản chụp thẻ của những người đã có thẻ để nộp kèm danh sách đăng ký tham gia.

Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Đại Lý Thu Bảo Hiểm Y Tế

Nâng cao hiệu quả hoạt động đại

Nâng cao hiệu quả hoạt động đại lý thu bảo hiểm y tế

BT- Từ đầu năm 2018 đến nay, Bảo hiểm xã hội tỉnh thường xuyên củng cố, mở rộng, nâng cao số lượng và chất lượng đại lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT). Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh đã chỉ đạo BHXH huyện tiến hành xác lập hồ sơ, ký hợp đồng với UBND cấp xã, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có pháp nhân tại địa phương để làm đại lý thu BHXH, BHYT. Đến đầu tháng 6/2019 toàn tỉnh đã có 140 đại lý thu (1.604 điểm thu) với 1.832 nhân viên đại lý của 7 tổ chức: Bưu điện; UBND xã, phường, thị trấn; Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Đoàn Thanh niên và ngành y tế. Mạng lưới nhân viên đại lý thu đang hoạt động rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần nâng cao số người tham gia BHXH tự nguyện và BHYT trên địa bàn. Các địa phương có hệ thống đại lý thu được củng cố, tăng số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động, nhất là thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH, BHYT đến từng hộ dân như: Phú Quý, Tánh Linh, Hàm Thuận Nam, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc. Nhờ đó, đến nay các địa phương nói trên đạt tỷ lệ bao phủ BHYT cao hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh (81,3%). Tuy nhiên, hệ thống đại lý thu BHYT mặc dù được mở rộng và nhân viên được tập huấn, bồi dưỡng, bổ sung kiến thức, thông tin mới về chế độ, chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, nhưng đa số nhân viên đại lý làm công tác kiêm nhiệm nên ít tập trung cho công tác tuyên truyền, vận động, chưa sát cơ sở để theo dõi đối tượng tham gia BHYT; khả năng tiếp cận và truyền đạt thông tin cho người dân của nhân viên đại lý nói chung không đồng đều, hiệu quả chưa cao. Vì thế có tình trạng người mua thẻ BHYT hết hạn (3 tháng, 6 tháng hoặc một năm) nhưng không được nhân viên đại lý thu đôn đốc, nhắc nhở mua tiếp để được hưởng chính sách khi tham gia BHYT 5 năm liên tục…

Thiết nghĩ, việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại lý thu BHXH, BHYT, cần phải chú trọng thường xuyên, sát đối tượng, nhằm tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật BHYT. Qua đó khai thác, phát triển, tăng mới số lượng người dân tham gia BHYT, góp phần đảm bảo tỷ lệ bao phủ BHYT ổn định và bền vững.

Công Chức Có Được Làm Đại Lý Bảo Hiểm Không?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của Pháp luật trực tuyến

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật kinh doanh bảo hiểm 2010

– Luật phòng, chống tham nhũng 2012

– Luật cán bộ, công chức 2008

2. Luật sư tư vấn:

Điều 84 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010 định nghĩa về khái niệm đại lý bảo hiểm như sau:

Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền tiến hành các hoạt động sau:

– Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;

– Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

– Thu phí bảo hiểm;

– Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

Mặt khác, Điều 86 Luật KDBH quy định điều kiện để cá nhân được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm như sau:

“a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;b) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;c) Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ tài chính chấp thuận cấp. Bộ tài chính quy định về chương trình, nội dung, hình thức đào tạo, việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

3. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vi phạm các tội theo quy định của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm. “

Như vậy, để được làm Đại lý bảo hiểm thì bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Ngoài ra, bạn là công chức làm việc trong cơ quan nhà nước nên ngoài việc tuân thủ các điều kiện ở Luật kinh doanh bảo hiểm 2010 bạn còn phải tuân thủ các quy định chuyên biệt của Luật cán bộ, công chức 2008, Luật phòng, chống tham nhũng về quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức và những điều cán bộ, công chức không được làm. Cụ thể:

Điều 37, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:

Điều 20, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc khác cán bộ, công chức không được làm như sau:

Việc các công ty bảo hiểm nước ngoài chiêu mộ lực lượng cán bộ, viên chức vào đội ngũ bán bảo hiểm cũng không có gì sai trái. Tuy nhiên, việc làm đai lý bảo hiểm của công chức, viên chức phải đảm bảo không được lơ là công việc tại cơ quan, đơn vị; không được lợi dụng uy thế, công vụ của mình mà buộc khách hàng phải ký hợp đồng.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Điều Kiện Đối Với Cá Nhân Làm Đại Lý Bảo Hiểm

Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó; Cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý

Hỏi: Tôi nghe nói, làm đại lý bảo hiểm có thu nhập hấp dẫn. Đề nghị chuyên mục tư vấn, để làm đại lý bảo hiểm thì phải đáp ứng điều kiện gì? Nếu tôi chỉ có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học thì có thể làm đại lý bảo hiểm không? (Phạm Xuân Kiên – Hà Nội)

Luật gia Trần Thị Lan – Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010), hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, như sau:

Các điều kiện đối với cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm: “Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp” (khoản 1 Điều 86). “Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm” (khoản 3 Điều 86).

Hợp đồng đại lý bảo hiểm giữa cá nhân làm đại lý bảo hiểm và tổ chức kinh doanh bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu: Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm; Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm; Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm; Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm; Hoa hồng đại lý bảo hiểm; Thời hạn hợp đồng; Nguyên tắc giải quyết tranh chấp.

Tại Điều 28 Nghị định 45/2007/NĐ-CP (ngày 27/03/2007, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm), hướng dẫn bổ sung: “Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó; Cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý”.

Như vậy, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm không quy định trình độ học vấn là điều kiện bắt buộc để trở thành đại lý bảo hiểm. Tuy nhiên mỗi tổ chức kinh doanh bảo hiểm có thể có yêu cầu riêng về tiêu chuẩn học vấn khi tuyển chọn đại lý, do đó anh (chị) cần liên hệ trực tiếp với tổ chức kinh doanh bảo hiểm mà mình muốn đăng ký làm đại lý để biết chi tiết.

Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.

Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.